1. Nước có vai trò quan trọng đối với chúng ta như thế nào?
Cơ thể con người chứa đến 70 – 80% là nước. Không có nước, con người sẽ không thể khỏe mạnh, các bộ phận trong cơ thể sẽ không thể vận hành một cách trơn tru, dẫn đến cơ thể sẽ chịu nhiều bệnh tật.
Quá trình cơ thể chúng ta hấp thụ nước rất nhanh, khi một người uống nước, chưa đến 1 phút nước đã vào trong máu và tiến đến não, vào trong tế bào da sau 10 phút, đến thận, gan và tim sau 20 phút.
Công thức dưới đây sẽ giúp bạn xác định lượng nước cần bổ sung cho cơ thể người bình thường và không vận động quá nhiều trong ngày:
Số kg x 0.03 lít = số lượng lít nước cần uống trong 1 ngày
Ví dụ: 50kg x 0.03 = 1.5 lít nước mỗi ngày
Nguồn: U.S. News & World Report.
2. Vai trò chính của nước đối với cơ thể
Làm dung môi của các phản ứng hóa học trong cơ thể
Dung môi là một dịch lỏng dùng để hòa tan nhiều chất hóa học khác nhau, nước là dung môi sống. Nếu không có dung môi nước, rất ít phản ứng hóa học có thể diễn ra và các chức năng quan trọng của cơ thể không thể được điều chỉnh và thực hiện. Nhờ sự hòa tan trong dung môi bên trong hoặc bên ngoài tế bào, các chất hóa học của cơ thể sống mới có thể tồn tại và thực hiện các chức năng cho sự sống.
Làm chất phản ứng
Các chất tham gia phản ứng hóa học được gọi là thuốc thử, trong quá trình hoạt động các chất đó biến đổi và tham gia tạo sản phẩm. Nước là một chất phản ứng tham gia trực tiếp vào các phản ứng khác nhau, ví dụ: thủy phân, trong đó các phân tử lớn như polysaccharid, chất béo và protein bị phá vỡ thành các phân tử nhỏ hơn khi chúng phản ứng với nước.
Làm chất bôi trơn
Nước có tác dụng bôi trơn quan trọng đối với cơ thể, đặc biệt là nơi tiếp xúc với khớp, bao hoạt dịch, tạo sự mềm dẻo ở các đầu xương và sụn, màng phổi, cơ hoành, miệng …
Điều hòa nhiệt độ
Nước đóng vai trò quan trọng trong quá trình phân phối nhiệt lượng của cơ thể thông qua việc phân phối nhiệt lượng của cơ thể. Nhiệt được tạo ra thông qua quá trình chuyển hóa, oxy hóa và sản xuất năng lượng của các chất dinh dưỡng. Năng lượng sinh học có tác dụng giữ nhiệt độ cơ thể ở 37 độ và giúp cơ thể hoạt động các hoạt động thể chất. Nhiệt lượng sinh ra thường vượt quá mức cần thiết để duy trì nhiệt độ cơ thể và nhiệt lượng dư thừa sẽ được tỏa ra. Một trong những cách hiệu quả nhất để tỏa nhiệt là qua đường hô hấp và da, truyền trực tiếp hoặc tạo ra nhiệt.